bài giảng tỏ lòng
slide bài giảng tỏ lòng của phạm ngũ lão. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 14 trang ) 1. Tác giả: Phạm Ngũ Lão (1255-1320) a. Cuộc đời. - Quê hương: Phù Ủng, Ân Thi, Hưng Yên. - Gia đình: bình dân.
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10. Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 bài 19: Tỏ lòng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc.
Đề bài: Bình giảng bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão để làm nổi bật cảm hứng yêu nước anh hùng của bài thơ. Triều đại nhà Trần (1226 – 1400) là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. Ba lần kháng chiến và
Bài giảng Tỏ lòng (Văn 10) Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 26 trang )
Bài giảng tiết 37- Tỏ lòng ( thuật hoài ) - Phạm Ngũ Lão Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. Văn võ toàn tài, là võ tướng nhưng thích đọc sách, ngâm thơ.
J Ai Rencontre L Homme De Ma Vie. Hướng dẫn Bình giảng bài thơ Tỏ lòng Triều đại nhà Trần 1226 – 1400 là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. Ba lần kháng chiến và đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông, nhà Trần đã ghi vào pho sử vàng Đại Việt những chiến công Chương Dương, Hàm Tử, Bạch Đằng… bất tử. Khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời Trần được các sử gia ngợi ca là “hào khí Đông A”. Thơ văn đời Trần là tiếng nói của những anh hùng — thi sĩ dào dạt cảm hứng yêu nước mãnh liệt. “Hịch tuớng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão, “Tụng giá hoàn kinh sư” của Trần Quang Khải, “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu… là những kiệt tác chứa chan tình yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Phạm Ngũ Lão 1255-1320 là một danh tướng đời Trần, trăm trận trăm thắng, văn võ toàn tài. Tác phẩm của ông chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán “Thuật hoài” và “Vãn Thượng tướng Quốc công Hưng Đạo Đại vương”.Bài thơ “Thuật hoài” thể hiện niềm tự hào về chí nam nhi và khát vọng chiến công của người anh hùng khi tổ quốc bị xâm lăng. Đó là bức chân dung tự họa của danh tướng Phạm Ngũ Lão. Cầm ngang ngọn giáo hoành sóc là một tư thế chiến đấu vô cùng hiên ngang dũng mãnh. Câu thơ “Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu” là một câu thơ có hình tượng kì vĩ, tráng lệ, vừa mang tầm vóc không gian giang sơn vừa mang kích thước thời gian chiều dài lịch sử cáp kỉ thu. Nó thể hiện tư thế người chiến sĩ thuở “bình Nguyên” ra trận hiên ngang, hào hùng như các dũng sĩ trong huyền thoại. Chủ nghĩa yêu nước được biểu hiện qua một vần thơ cổ kính trang nghiêm cắp ngang ngọn giáo, xông pha trận mạc suốt mấy mùa thu để bảo vệ giang sơn yêu quý. Đội quân “Sát Thát” ra trận vô cùng đông đảo, trùng điệp ba quân với sức mạnh phi thường, mạnh như hổ báo tì hổ quyết đánh tan mọi kẻ thù xâm lược. Với khí thế ngút trời, đội quân “phụ tử chi binh” ấy ào ào ra trận. Không một thế lực nào, kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi. “Khí thôn Ngưu” nghĩa là khí thế, tráng chí nuốt sao Ngưu, làm át, làm lu mờ sao Ngưu trên bầu trời. Biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo nên một hình tượng thơ mang tầm vóc hoành tráng, cao rộng như vũ trụ “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu”. Hình ảnh ẩn dụ so sánh “Tam quân tì hổ…” trong thơ Phạm Ngũ Lão rất độc đáo, không chỉ có sức biểu hiện sâu sắc sức mạnh vô địch của đội quân “Sát Thát” đánh đâu thắng đấy mà còn khơi nguồn cảm hứng thơ ca; tồn tại như một điển tích, một thi liệu sáng giá trong nền văn học dân tộc “Thuyền bè muôn đội; Tinh kì phấp phới Tì hổ ba quân Giáo gươm sáng chói Bạch Đằng giang phú “Giang sơn hoành sóc, khí thôn Ngưu”. Vịnh Phạm Ngũ Lão – Đặng Minh Khiêm Người chiến sĩ “bình Nguyên” mang theo một ước mơ cháy bỏng khao khát lập chiến công để đền ơn vua, báo nợ nước. Thời đại anh hùng mới có khát vọng anh hùng! “Phá cường địch, báo hoàng ân” Trần Quốc Toản – “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo” Trần Thủ Độ. “…Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng” Trần Quốc Tuấn… Khát vọng ấy là biểu hiện rực rỡ những tấm lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ, khi tầng lớp quý tộc đời Trần trong xu thế đi lên đang gánh vác sứ mệnh lịch sử trọng đại. Họ mơ ước và tự hào về những chiến tích hiển hách, về những võ công oanh liệt của mình có thể sánh ngang tầm sự nghiệp anh hùng của Vũ hầu Gia Cát Lượng thời Tam Quốc. Hai câu cuối sử dụng một điển tích Vũ Hầu để nói về nợ công danh của nam nhi thời loạn lạc, giặc giã “Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”. Công danh” mà Phạm Ngũ Lão nói đến trong bài thơ là thứ công danh được làm nên bằng máu và tài thao lược, bằng tinh thần quả cảm và chiến công. Đó không phải là thứ “công danh” tầm thường, đậm màu sắc anh hùng cá nhân. Nợ công danh như một gánh nặng mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền bằng xương máu và lòng dùng cảm. Không chỉ “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”, mà tướng sĩ còn học tập binh thư, rèn luyện cung tên chiến mã, sẵn sàng chiến đấu “khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ có thế bêu được đầu Hốt Tất Liệt ở cửa Khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai,…” để tổ quốc Đại Việt được trường tồn bền vững “Non sông nghìn thuở vững âu vàng” Trần Nhân Tông. “Thuật hoài” được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Giọng thơ hùng tráng, mạnh mẽ. Ngôn ngữ thơ hàm súc, hình tượng kỳ vĩ, tráng lệ, giọng thơ hào hùng, trang nghiêm, mang phong vị anh hùng ca. Nó mãi mãi là khúc tráng ca của các anh hùng tướng sĩ đời Trần, sáng ngời “hào khí Đông A”. Nguồn Bài văn hay Theo
Tiết 37 Phạm Ngũ LãoTỎ LÒNG THUẬT HOÀI SỞ GD- ĐT HÀ NỘIGiáo viên Nguyễn Thị Thu TrangNguyễn Phong HiềnTổ Văn - Trường THPT Sơn TâyDẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢPI. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Phạm Ngũ Lão 1255-1320a. Cuộc đời- Thời đại nhà Trần anh hùng – hào khí Đông Quê hương Phù Ủng, Ân Thi, Hưng Gia đình bình Bản thân+ Là võ tướng cao cấp, được tin yêu quý trọng.+ Thích đọc sách, ngâm thơ. Người anh hùng văn võ toàn tài, chí khí lớn Thơ văn - Còn lại hai Là tiếng nói yêu nước thiết tha. 2. Bài thơ “Tỏ lòng”a. Hoàn cảnh sáng tác b. Nhan đề “Thuật hoài” - Thuật kể, bày tỏ - Hoài nỗi lòng Bày tỏ nỗi lòng, khát vọng… Là kiểu thơ tỏ chí quen trước khi chống xâm lược Nguyên – Mông lần Thể loạiThất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Ngắn gọn, súc tích. - Bố cục chặt chẽ 2-2. 1. Hai câu đầu Hình tượng người anh hùng vệ quốc và quân đội nhà Câu 1 Hình tượng người anh hùng vệ quốc. - Tư thế cầm ngang ngọn giáo+ Vững chãi, lẫm liệt…+ Tự ý thức về trách nhiệm, bổn phận với nước. Dịch “múa giáo” phô trương, biểu diễn… không hợp- Không gian- Thời gian Vẻ đẹp kì vĩ, tự tin, tự hào về bản thân, ý thức trách nhiệm với ĐỌC - HIỂU VĂN BẢNnon sông chiều rộng.mấy thu – mấy năm chiều dài.- Đối tương hỗ Cái khả biến Cái bất biến thời gian, lòng người kiên trung, bền bỉ a. Câu 1 Hình tượng người anh hùng vệ quốc. b. Câu 2 Hình tượng quân đội nhà Ba quân quân đội nghĩa hẹp; dân tộc, thời đại nghĩa rộng. - So sánh, phóng đại “hổ báo nuốt trôi trâu” sức mạnh vật chất lẫn tinh thần. Tự hào, kiêu hãnh về sức mạnh thời đại, dân tộc. - Giọng thơ hào hùng, khỏe khoắn Vẻ đẹp kiêu hùng, kì vĩ của người tráng sĩ lồng trong hình ảnh dân tộc, thể hiện hào khí Đông ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Hai câu đầu Hình tượng người anh hùng vệ quốc và quân đội nhà Đối tương hỗ câu 1 câu 2người hiên ngang lẫm liệt thời đại hào hùng.CHỦ QUYỀN ĐẤT NƯỚC là thiêng liêng, bất khả xâm phạm! 1. Hai câu đầu Hình tượng người anh hùng vệ quốc và quân đội nhà Trần. 2. Hai câu cuối Nỗi lòng của người anh hùng. - Giọng thơ trầm lắng, suy tư. - Nợ công danh+ Tỏ tài, chí bản thân+ Góp công với nướcLí tưởng sống cao đẹp. - Chưa trả xong nợ công danh+ Tự nhận thức+ Tự thanKhiêm ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN+ Cái nợ của kẻ làm trai+ Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh, chưa tròn trách nhiệm. với non sông, trời đất. + Thẹn với mình, với người, Nỗi thẹn nâng cao nhân cách và tầm vóc con người. + Khiêm nhường, vươn lên hoàn thiện bản Khát vọng lập công sánh ngang Vũ hầu. - Nỗi thẹn2. Hai câu cuối Nỗi lòng của người anh hùng. Vì sao tác giả cảm thấy hổ thẹn? Thẹn với ai? Ý nghĩa của nỗi thẹn ấy?- Đối tương phản câu > bài giảng tỏ lòng